img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Soạn bài Ôn tập trang 16 | Văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

Tác giả Hoàng Uyên 15:42 20/02/2024 4,492 Tag Lớp 8

Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Ôn tập trang 16, cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa sách Ngữ Văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo để nắm rõ được nội dung và ý nghĩa của bài học, cùng theo dõi nhé!

Soạn bài Ôn tập trang 16 | Văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

Soạn bài Ôn tập trang 16 Văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo

1. Câu 1 trang 16 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Tóm tắt các đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt Đường luật.

Hướng dẫn trả lời:

- Thể thơ thất ngôn bát cú luật Đường: Mỗi bài thơ có tám câu, mỗi câu thơ có bảy chữ.

- Thể thơ tứ tuyệt luật Đường: Mỗi bài bao gồm bốn câu thơ, mỗi câu thơ có bảy chữ. Thi luật của thơ thất ngôn bát cú và tử tuyệt luật Đường sẽ được thể hiện qua bố cục, luật, niêm, vần, đối.

- Bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú hay tứ tuyệt luật Đường sẽ đều gồm bốn phần:

+ Bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường thường được chia theo các cặp câu là: Đề (câu 1, 2: mở đầu và bắt đầu phát triển ý chính của cả bài thơ); Thực (câu 3, 4: triển khai ý của một đề tài, miêu tả thật cụ thể về tình cảnh và sự việc); Luận (câu 5, 6: mở rộng, phát triển thêm ý nghĩa vốn có hoặc đi sâu hơn vào trong tâm trạng, cảm xúc); Kết (câu 7, 8: thâu tóm ý nghĩa của cả bài và kết ý). Tuy vậy, bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường cũng có thể được chia theo những cách khác nhau (ví dụ: bốn câu đầu — bốn câu cuối; sáu câu đầu – hai câu cuối...).

+ Bố cục của bài thơ tứ tuyệt luật Đường thường được chia thành bốn phần: Khai (câu 1: khai mở ý của cả bài thơ); Thừa (câu 2: thường sẽ làm rõ thêm ý chính và mạch cảm xúc chủ đạo của phần Khai); Chuyển (câu 3: chuyển ý); Hợp (câu 4: kết ý). Nhưng cũng có thể chia bố cục của bài thơ thuộc thể này thành hai phần là: câu 1 – 2; câu 3 – 4.

- Luật:

+ Luật thơ là những cách sắp đặt tiếng bằng, tiếng trắc ở trong các câu trong một bài thơ.

+ Luật bằng trắc của thể thơ thất ngôn bát cú hoặc thể thơ tứ tuyệt luật Đường thường sẽ được tóm tắt bằng câu: “nhất – tam – ngũ bất luận, nhị – tứ – lục phân minh”, tức là các tiếng (âm tiết) thứ nhất, thứ ba, thứ năm ở trong câu sẽ không cần sắp xếp theo đúng luật thanh bằng trắc; còn các tiếng thứ hai, thứ tư, thứ sáu ở trong câu thì cần phải tuân theo luật bằng/ trắc rất rõ ràng. Nếu như tiếng thứ hai của câu thơ một là tiếng thanh bằng (thanh ngang hoặc thanh huyền) thì là bài thơ được làm theo luật bằng. Ví dụ: tiếng “thu” trong câu 1 – bài thơ Thu điếu của Nguyễn Khuyến: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo cho biết các bài thơ bát cú này được làm theo luật bằng. Nếu tiếng thứ hai của câu thứ nhất là tiếng thanh trắc (các thanh sắc, hỏi, ngã, nặng) thì bài thơ sẽ làm theo luật trắc. Ví dụ: tiếng “dạ” trong câu 1 – bài thơ Nguyên tiêu của tác giả Hồ Chí Minh: Kim dạ nguyên tiêu nguyệt chính viên cho biết bài thơ tứ tuyệt này được làm theo luật trắc.

- Niêm: Trong bài thơ luật Đường, sự liên kết về âm luật của hai câu thơ được gọi là niêm . Hai câu thơ được coi là niêm khi tiếng thứ hai của hai câu theo cùng một quy luật âm, có thể là cùng bằng hoặc cùng trắc; tức là, bằng niêm với bằng, trắc niêm với trắc. Điều này tạo ra sự hài hòa và cân đối trong cấu trúc âm nhạc của bài thơ. Thơ thất ngôn bát cú luật Đường quy định niêm luật như sau: câu 1 niêm với câu 8; câu 2 niêm với câu 3; câu 4 niêm với câu 5; câu 6 niêm với câu 7. Thơ tứ tuyệt luật Đường quy định câu 1 niêm với câu 4, câu 2 niêm với câu 3.

-Vần: Cách gieo vần của thể thơ luật Đường là cả bài thơ sẽ chỉ hiệp theo một vần (còn gọi là độc vận), vần gieo ở cuối các câu thơ đầu và cuối các câu chẵn (vần chân), vần sẽ được sử dụng thường là vần bằng.

- Nhịp: Cách ngắt nhịp của những câu thơ thất ngôn thường là 2/2/3 hoặc 4/3.

- Đối: Cách đặt câu sóng đôi sao cho các ý và chữ ở trong hai câu ấy cân xứng với nhau. Thơ thất ngôn bát cú luật Đường sẽ thường quy định câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với câu thứ sáu. Thơ tứ tuyệt luật Đường thì không có quy định đối cụ thể và khắt khe như ở thơ thất ngôn bát cú.

>> Xem thêm: Soạn văn 8 Chân trời sáng tạo

2. Câu 2 trang 16 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Đọc lại các văn bản đã được học ở trong bài và điền những thông tin vào bảng sau (làm vào vở).

Văn bản

Từ ngữ, hình ảnh

Mạch cảm xúc

Cảm hứng chủ đạo

Nam quốc sơn hà

Nam quốc, Nam đế, tiệt nhiên, thiên thư, nghịch lỗ...

Mạch cảm xúc trong bài thơ Nam quốc sơn hà được thể hiện thông qua sự tự hào của dân tộc và quyết tâm mạnh mẽ để đánh bại kẻ thù xâm lược từ bên ngoài. Từ những dòng thơ, người đọc cảm nhận được lòng kiêu hãnh, lòng yêu nước sâu sắc, và ý chí quyết liệt của dân tộc trong việc bảo vệ và giữ vững chủ quyền lãnh thổ quốc gia.

Tinh thần yêu nước và sự chống lại kẻ thù từ bên ngoài được thể hiện rõ qua việc tôn vinh chủ quyền và quyết tâm mạnh mẽ để bảo vệ lãnh thổ của đất nước.

Qua
Đèo Ngang

Lom khom, lác đác, đau lòng, mỏi miệng, tình riêng…

Mạch cảm xúc trong bài thơ Qua Đèo Ngang bắt đầu từ cảm giác cô đơn trong không gian hoang vắng, sau đó lan tỏa đến tâm trạng nhớ nhà, nhớ nước, tăng thêm sự lẻ loi và buồn bã.

Cảm xúc của bài thơ Đèo Ngang được chuyển tải qua nỗi buồn, cô đơn và lẻ loi khi đứng trước khung cảnh hoang vắng của núi Đèo Ngang, hiện lên những kỷ niệm về quê nhà, về tuổi thơ, và nỗi nhớ nhà, nhớ nước của một thời xa xăm.

Chạy giặc

Lơ xơ, dáo dác, tan bọt nước, nhuốm màu mây…

Mạch cảm xúc trong bài thơ Chạy giặc bắt đầu với sự bàng hoàng, thảng thốt khi nghe tiếng súng giặc và chứng kiến cảnh loạn lạc, sau đó dần chuyển sang cảm xúc suy tư sâu lắng về vận mệnh của dân tộc.

Bài thơ Chạy giặc truyền đạt sự đau đớn, xót thương của người dân khi đối diện với cảnh chạy trốn khỏi giặc ngoại xâm. Đồng thời, nó thể hiện lòng mong mỏi vào những người có trách nhiệm, hy vọng họ sẽ đứng lên gánh vác trọng trách bảo vệ đất nước.
 

 

3. Câu 3 trang 16 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Nhận xét về bố cục, niêm, luật, vần, nhịp ở trong bài thơ sau đây:

Tiếng suối trong như tiếng hát xa,

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,

Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.

(Hồ Chí Minh, trích Cảnh khuya)

Hướng dẫn trả lời:

- Bố cục được chia thành hai phần:

+ Câu 1 – 2: miêu tả khung cảnh thiên nhiên đầy thơ mộng

+ Câu 3 – 4: đã khắc hoạ được hình ảnh con người đầy ưu tư vì dân vì nước.

- Niêm: Chữ thứ hai của câu thứ nhất là thanh “trắc” niêm với chữ thứ hai của câu thứ 4 cũng là thanh “trắc”, chữ thứ hai của câu thứ 2 là thanh “bằng” niêm với chữ thứ hai của câu thứ 3 cũng là thanh “bằng”. Luật: Đây là bài thơ thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt và luật trắc vần bằng theo luật Đường.

- Vần chỉ hiệp theo một vần ở trong các câu thứ 1, 2 và 4 (xa – hoa – nhà).

- Nhịp: cách ngắt trong thơ theo nhịp 3/4 ở câu đầu “Tiếng suối trong như tiếng hát xa” và nhịp 4/3 hoặc 2/2/3 ở trong các câu sau. Sự chuyển nhịp nhịp nhàng này đã góp phần tạo nên nét sinh động, duyên dáng cho cả bài thơ.

- Đối: Thơ tứ tuyệt không có quy định về đối cụ thể và khắt khe giống như thất ngôn bát cú.

4. Câu 4 trang 16 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Các phương pháp được sử dụng trong thơ Hồ Xuân Hương.

Xác định các biện pháp đảo ngữ và nêu được tác dụng của biện pháp ấy ở trong trường hợp sau:

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đêm,

Đàm toạc chân mày, đã mấy hòn.

(Hồ Xuân Hương, Tự tình)

Hướng dẫn trả lời:

- Ở trong hai câu thơ của nhà thơ Hồ Xuân Hương, biện pháp đảo ngữ đã được bà áp dụng cả ở cấp độ của cụm từ và câu thơ. Tác giả đã đổi vị trí của từ “rêu” để đặt trước “từng đám”, cũng như đảo từ “đá” lên trước “mấy hòn”, tạo nên sự độc đáo và sắc nét trong cách diễn đạt (cách diễn đạt trong trường hợp thông thường là “từng đám rêu”, “mấy hòn đá”). Ở trong cấp độ câu, tác giả đã đảo lại vị trí của vị ngữ (“xiên ngang mặt đất” và “đâm toạc chân mây”) lên phía trước chủ ngữ (“rêu” và “đá”). Cách diễn đạt trong trường hợp thông thường trong bài thơ này là: Từng đám rêu xiên ngang mặt đất/ Mấy hòn đá đâm toạc vào chân máy. Việc thay đổi vị trí của chủ ngữ và vị ngữ này sẽ có tác dụng để nhấn mạnh những hình ảnh sự vật, làm cho cách diễn đạt trong bài thơ thêm phần gợi cảm và giàu âm hưởng.

5. Câu 5 trang 16 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Câu hỏi ở trong đoạn thơ dưới đây có được coi là câu hỏi tu từ hay không? Nhận xét hiệu quả của câu hỏi này ở trong việc thể hiện lên nội dung của đoạn thơ.

   Năm nay đào lại nở,

   Không thấy ông đồ xưa.

   Những người muôn năm cũ

   Hồn ở đâu bây giờ?

(Vũ Đình Liên, trích Ông đồ)

Hướng dẫn trả lời:

Trong đoạn thơ trên, câu hỏi được sử dụng cũng có thể được như một dạng câu hỏi tu từ. Đây không phải là câu hỏi với mục đích để tìm kiếm câu trả lời mà thay vào đó, câu hỏi tu từ sẽ càng nhấn mạnh vào những cảm xúc bồi hồi nhớ thương và những sự tiếc nuối về những hình ảnh tươi đẹp của những người đã khuất và không thể gặp lại.

6. Câu 6 trang 16 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Em đã rút ra được bài học gì khi viết một bài văn kể lại một hoạt động xã hội có ý nghĩa tích cực đối với toàn cộng đồng?

Hướng dẫn trả lời:

Em đã rút ra được rất nhiều bài học khi viết về một bài văn kể lại một hoạt động xã hội có ý nghĩa tích cực đối với toàn cộng đồng, cụ thể là:

- Cần phải chọn được một hoạt động xã hội nổi bật và mang lại những ý nghĩa tích cực đối với toàn cộng đồng.

- Xác định được chính xác mục đích viết và các hoạt động xã hội sẽ thể hiện được tình yêu với quê hương, đất nước…

7. Câu 7 trang 16 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Hãy ghi lại ít nhất hai kinh nghiệm về cách nghe và tóm tắt lại nội dung thuyết trình của người khác.

Hướng dẫn trả lời:

Hai kinh nghiệm về cách để nghe và tóm tắt lại được nội dung thuyết trình của người khác là:

- Cần phải tập trung lắng nghe và ghi chép lại những thông tin chính trong buổi thuyết trình.

- Góp ý và đưa ra những phản hồi về các thông tin trong phần thuyết trình.

8. Câu 8 trang 16 SGK văn 8/2 Chân trời sáng tạo

Từ những nội dung đã được học ở trong bài này, em có thể hiểu thế nào là tình yêu Tổ quốc?

Hướng dẫn trả lời:

- Tình yêu đối với Tổ quốc là tình yêu to lớn, sự kính trọng và tôn thờ với quê hương nơi đã nuôi dưỡng ta trưởng thành, đất nước, khắc sâu ở trong tim.

- Là một phẩm chất vô cùng cao quý của mỗi con người, thể hiện ở việc sẵn sàng giúp đỡ đất nước trong lúc đất nước gặp khó khăn.

- Là thứ tình cảm vô cùng thiêng liêng mà toàn bộ người dân đối với Tổ quốc và điều này được thể hiện thông qua các hoạt động tích cực đối với những người dân trong cộng đồng.

Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài soạn bài Ôn tập trang 16 sách Ngữ Văn 8 tập 2 Chân trời sáng tạo. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!

>> Mời bạn tham khảo thêm:

Banner after post bài viết tag lớp 8
| đánh giá
Hotline: 0987810990