Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật)| Văn 8 tập 1 kết nối tri thức
Trong bài viết này, VUIHOC sẽ hướng dẫn các bạn cách để soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật), cùng trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Kết nối tri thức lớp 8 tập 1 để nắm rõ được nội dung và ý nghĩa của bài học, cùng theo dõi nhé!
1. Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật): Phân tích bài viết tham khảo
-
Yêu cầu:
- Giới thiệu một cách khái quát về tác giả và bài thơ (nhan đề, đề tài, thể thơ,…); nêu lên được ý kiến chung của người viết về bài thơ.
- Phân tích được về nội dung cơ bản được nêu lên của bài thơ (đặc điểm của hình tượng trong thiên nhiên, con người; tâm trạng của nhà thơ), khái quát về chủ đề chính bài thơ.
- Phân tích được một số những nét đặc sắc ở trong hình thức nghệ thuật (một số các yếu tố thi luật của thể thơ thất ngôn bát cú hoặc thể thơ tứ tuyệt Đường luật; nghệ thuật trong tả cảnh, tả tình; nghệ thuật về sử dụng ngôn ngữ (từ ngữ, biện pháp tu từ,…),...).
- Khẳng định chính xác được vị trí, ý nghĩa của bài thơ.
1.1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu khái quát giá trị của tác phẩm.
- Trần Tế Xương được coi là một trong những nhà văn tài danh của văn học dân tộc, được đánh giá cao về tài năng và sự xuất sắc trong việc sáng tạo văn chương. Ông nổi tiếng không chỉ với việc viết những tác phẩm trào phúng sắc sảo mà còn với thế mạnh trong thơ trữ tình, nơi ông thể hiện sự giàu cảm hứng nhân đạo và tình yêu quê hương. Đặc biệt, Trần Tế Xương còn là một nhà thơ có gu thẩm mỹ độc đáo và táo bạo khi tiến xa hơn trong việc đổi mới và tạo ra những cách diễn đạt mới mẻ cho thể loại thơ Nôm Đường luật, đem lại sự phong phú và độc đáo cho văn học Việt Nam.
- Thương vợ chính là một trong những bài thơ Nôm nổi tiếng nhất của ông.
1.2 Giới thiệu đề tài, thể thơ.
- Đề tài bài thơ: người vợ
- Thể thơ được sử dụng: thất ngôn bát cú Đường luật
1.3 Phân tích nội dung cơ bản của bài thơ
Nội dung chính: Chân dung người vợ, nơi mà tác giả thể hiện sự yêu thương mặn nồng qua tiếng cười tự trào và góc nhìn đầy nhân văn về thân phận của phụ nữ. Từng chi tiết được vẽ nên một cách tinh tế, tái hiện hình ảnh đầy sức sống và tình cảm sâu lắng của nhân vật, đồng thời thể hiện sự đồng cảm và tôn trọng với vai trò và đóng góp của người phụ nữ trong xã hội và gia đình.
1.4 Phân tích một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của bài thơ
- Nhà thơ đã sử dụng một cách vô cùng linh hoạt và điêu luyện về các yếu tố đặc trưng của thể loại đó là: sự hòa phối trong thanh điệu, kết cấu câu thơ chặt chẽ, có tính cô đọng, hàm súc,…
- Đồng thời, bài thơ đã mang đến những cách tân rất độc đáo ở nhiều bình diện như: đề tài, thi liệu, ý tứ, đặc biệt là trong ngôn ngữ thơ.
1.5 Khẳng định vị trí, ý nghĩa của bài thơ.
-
Bài thơ "Thương vợ" không chỉ là một tác phẩm nghệ thuật xuất sắc của Tú Xương mà còn là biểu hiện rõ nét của những giá trị tư tưởng sâu sắc và ý nghĩa xã hội to lớn.
-
Tác phẩm này đặt ra nhiều vấn đề nhân văn và tâm linh, với sự tôn trọng và yêu thương đối với vai trò và đóng góp của người vợ trong gia đình và xã hội. Qua câu chuyện về tình cảm gia đình, bài thơ không chỉ làm tôn vinh tình yêu thương mà còn khơi gợi suy ngẫm về ý nghĩa sâu sắc của tình vợ chồng trong xã hội hiện đại. Bài thơ vẫn khơi lên được ở người đọc hôm nay về sự đồng cảm, vẫn có giá trị bồi đắp những tình cảm đầy đẹp đẽ, sâu sắc.
>> Xem thêm: Soạn văn 8 kết nối tri thức
2. Soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật): Thực hành viết
Đề bài: Viết một bài văn phân tích về một tác phẩm văn học (bài thơ có thể thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật)
2.1 Lập dàn ý
- Mở bài: Giới thiệu một cách khái quát, ngắn gọn về nhà thơ Nguyễn Khuyến và bài thơ “Thu điếu” (nhan đề, đề tài, thể thơ,…); nêu lên ý kiến chung về bài thơ.
- Thân bài:
+ Ý 1: Phân tích về đặc điểm nội dung:
• Phân tích về hình tượng thơ (hình tượng của thiên nhiên, hình tượng con người)
• Phân tích về cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ.
• Khái quát chủ đề chính của bài thơ.
+ Ý 2: Phân tích một số những nét đặc sắc trong nghệ thuật:
• Cách sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú hoặc thể thơ tứ tuyệt Đường luật (theo mô hình chuẩn mực hay là đã có sự cách tân).
• Những nét đặc sắc ở trong nghệ thuật tả cảnh, tả tình.
• Nghệ thuật sử dụng trong ngôn ngữ (từ ngữ, cấu trúc, câu thơ, biện pháp tu từ,…).
- Kết bài: Khẳng định lại lần nữa vị trí và ý nghĩa của bài thơ.
2.2 Bài viết tham khảo
Nguyễn Khuyến, một nhà thơ với phẩm chất thanh cao và lòng yêu nước sâu sắc, luôn kiên quyết không khuất phục trước kẻ thù. Ông được biết đến với biệt danh "nhà thơ của dân tình, làng cảnh Việt Nam", với đóng góp quan trọng vào văn học dân tộc. Những tác phẩm của Nguyễn Khuyến không chỉ là hiện thân của tài năng văn chương mà còn là di sản văn hóa, góp phần làm giàu thêm tinh thần quốc gia và nhận thức về văn hóa dân tộc. Tác phẩm thơ của ông, đặc biệt là 3 bài thơ thu đều là những tác phẩm văn học có giá trị nghệ thuật và tri thức sâu sắc. Trong đó, bài thơ "Thu điếu" đặc biệt nổi bật, là một tác phẩm điển hình cho sự tôn vinh vẻ đẹp của làng quê và phong cảnh Việt Nam.
Nếu như ở trong bài thơ Thu vịnh, cảnh thu đã được đón nhận từ cao xa rồi mới đến gần thì ở bài thơ Thu điếu, khung cảnh thiên nhiên mùa thu lại được đón nhận ở một chiều không gian khác: từ gần rồi lại tiến ra cao xa và từ cao xa đi trở về gần. Khung cảnh đã được mở ra với nhiều chiều hướng vô cùng là sinh động.
Cảnh thu đã được mở ra với hình ảnh không gian hết sức trong trẻo:
“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”
Không gian mùa thu hiện lên với sự dịu dàng và nguyên sơ của cảnh vật, với làn nước trong veo không hề có dấu vết gợn đục. Sau những cơn mưa lớn của mùa hè, những dòng nước đỏ đục đã tan biến, để lại bình yên và trong trẻo cho cảnh vật. Trong không gian nhỏ bé đó, xuất hiện hình ảnh của chiếc thuyền câu, nhưng không hề làm mất đi sự hài hòa, cân đối của tự nhiên mà ngược lại, thuyền câu hòa quyện hoàn hảo vào không gian xanh mướt. Tác giả tạo nên một bức tranh khung cảnh đặc biệt, dường như đối lập giữa ao thu và thuyền câu, nhưng thực tế lại là sự hòa quyện kỳ diệu. Lựa chọn ao thu thay vì hồ thu, tác giả muốn gửi đến cảm giác của sự nhỏ bé, gần gũi hơn. Khi thuyền câu xuất hiện bên cạnh, không gian ao thu trở nên hài hòa, cân đối, với đậm đà hình ảnh của làng quê Bắc Bộ Việt Nam. Hai câu thơ đã đầu gieo vần eo nhưng không hề gợi lên một cảm giác eo hẹp, nhỏ bé, tù túng mà ngược lại đã gợi nên được cái nhỏ nhắn, thanh thoát của cảnh vật.
Bức tranh thu tiếp tục được nhà thơ Nguyễn Khuyến phác họa ở trong cặp câu thơ tiếp theo:
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”
Các nét vẽ trong bức tranh cực kỳ mảnh mai, với những sóng nhẹ nhàng lướt qua, lá cây rủ nhè nhẹ, tạo ra một bức tranh vô cùng thanh thoát và nhẹ nhàng. Bằng cách sử dụng kỹ thuật mô tả tĩnh động, Nguyễn Khuyến đã làm nổi bật sự yên bình tuyệt đối của không gian, của cảnh vật. Chỉ khi không gian thực sự yên bình, những âm thanh nhỏ nhẹ của thiên nhiên như sóng nhẹ nhàng hay lá cây rủ nhè mới được cảm nhận. Với giác quan tinh tế và nhạy bén, Nguyễn Khuyến đã lưu giữ mỗi khoảnh khắc của thiên nhiên một cách trọn vẹn. Mặc dù trong nhiều bài thơ khác, sắc vàng thường được sử dụng làm điểm nhấn để gợi nhắc về mùa thu, trong những dòng thơ của Nguyễn Khuyến, sắc vàng không phải là trung tâm, mà chỉ là một phần nhỏ trong bức tranh tự nhiên đa sắc màu. Sắc vàng ấy kết hợp với màu xanh của trời, sự trong veo của nước, tạo nên một sự hài hòa đặc biệt cho cảnh vật. Không gợi lên cảm giác buồn bã hay sự héo úa, sắc vàng trong thơ Nguyễn Khuyến giống như một nốt nhạc êm đềm, nhấn mạnh vào vẻ đẹp tĩnh lặng của thiên nhiên, đồng thời tôn vinh sự hòa quyện tự nhiên của mọi sắc màu.
Không chỉ vậy, cái hồn đầy dân dã, vẻ đẹp mùa thu của vùng làng quê Bắc Bộ cũng đã được gợi lên từ những ngõ trúc quanh co:
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”
Tác giả mở rộng không gian lên cao, để ánh mắt chúng ta có thể chạm tới bầu trời, ngắm nhìn vẻ xanh ngắt của nó, và tự nhiên thu hút ánh nhìn về phía những dãy trúc uốn cong xung quanh. Không gian mùa thu hiện ra với sự tĩnh lặng đặc biệt, tạo nên một cảm giác yên bình và thư thái. Mọi chuyển động đều quá đỗi nhẹ nhàng, êm ái không đủ để có thể gợi nên âm thanh, duy chỉ có tiếng động của tiếng những con cá đớp mồi: “Cá đâu khẽ động dưới chân bèo”. Nhưng cái động đó khi kết hợp với từ “khẽ” lại chỉ càng nhấn mạnh, tô đậm thêm về cái yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật. Với nghệ thuật lấy động để tả tĩnh, Nguyễn Khuyến đã cho thấy được cái thanh tĩnh tuyệt đối của làng quê Việt Nam ở trong cảnh thu thanh bình, dịu nhẹ.
Bài thơ mang tựa đề "Thu điếu" nhưng thực chất không nói về việc câu cá. Thay vào đó, nó sử dụng chuyện câu cá như một phương tiện để thể hiện sự hòa mình với vẻ đẹp của mùa thu, để cảm nhận sâu sắc hơn về bản chất của mùa thu trong lòng người. Nguyễn Khuyến, với tâm hồn thanh tịnh, có khả năng nhìn nhận và trải nghiệm đầy đủ vẻ đẹp của mùa thu: sự trong veo, nhẹ nhàng của dòng nước, cùng với sự rơi nhẹ nhàng của lá. Đặc biệt, sự yên bình trong tâm hồn của thi nhân được thể hiện một cách sâu sắc qua tiếng động duy nhất trong bài thơ: tiếng cá đớp mồi dưới chân bèo. Cảnh vật trong bài thơ tạo ra một không gian tĩnh lặng, khơi gợi cho người đọc cảm nhận về sự cô đơn và uẩn khúc trong tâm hồn của nhà thơ. Màu sắc lạnh như trong veo, xanh ngắt,... thường xuất hiện, như là biểu hiện của cái lạnh của mùa thu, hoặc có thể là tâm trạng cô đơn của tác giả, phản ánh qua cảnh vật. Đặc biệt, trong bối cảnh đất nước đầy biến động vào thời điểm đó, bài thơ có thể thấy là một phản ánh của tâm trạng buồn bã của Nguyễn Khuyến trước tình hình đất nước đầy đau thương.
Bài thơ của Nguyễn Khuyến thể hiện sự tài năng xuất sắc trong việc sử dụng ngôn ngữ. Ngôn từ trong bài thơ được sử dụng một cách tỉ mỉ và tinh tế, mang lại vẻ đẹp và sự chân thực của cảnh vật cũng như tâm trạng của nhà thơ. Bằng cách sử dụng vần "eo" và vận tài tình, Nguyễn Khuyến đã miêu tả được không gian hẹp và tâm trạng phức tạp của mình. Nghệ thuật lấy động tả tĩnh đã giúp tạo ra một không gian tĩnh lặng, tuyệt đối của thiên nhiên, từ đó thể hiện sự tĩnh lặng và uẩn khúc trong tâm hồn của tác giả.
Bài thơ "Thu điếu" của Nguyễn Khuyến không chỉ là minh chứng cho tài năng về ngôn từ tinh tế của ông mà còn thể hiện sâu sắc tâm hồn gắn bó với thiên nhiên và đất nước. Từ ngôn ngữ đến tinh thần, bài thơ thể hiện một tấm lòng yêu nước sâu sắc và tha thiết, một sự gắn kết mạnh mẽ với quê hương và tự nhiên. Điều này giúp tạo ra một tác phẩm đậm chất dân tộc, phản ánh niềm tự hào và tình yêu với đất nước trong lòng người viết và độc giả.
Qua bài viết này, VUIHOC đã cung cấp cho các em chi tiết bài soạn bài Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (bài thơ thất ngôn bát cú hoặc tứ tuyệt Đường luật) trong sách Kết nối tri thức 8 tập 1. Hi vọng rằng những gợi ý, hướng dẫn của bài soạn có thể giúp các em nắm được những ý chính cũng như trau dồi được nội dung kiến thức. Để học nhiều hơn các kiến thức của những môn học khác thì các em hãy nhanh tay truy cập vào website vuihoc.vn hoặc đăng ký khóa học với các thầy cô giáo của VUIHOC ngay bây giờ nhé!
>> Mời bạn tham khảo thêm: