img
Thông báo
Sắp bắt đầu năm học mới, lớp hiện tại của bạn đang là lớp {{gradeId}}, bạn có muốn thay đổi lớp không?
img

Soạn bài Người lái đò sông Đà

Tác giả Minh Châu 15:26 30/11/2023 128,377 Tag Lớp 12

Hướng dẫn soạn bài Người lái đò sông Đà chi tiết. Ngoài ra, trong bài viết này VUIHOC cũng sẽ cung cấp cho các bạn khái quát về tác giả, tác phẩm cùng phương pháp giải một số câu hỏi trong sách giáo khoa để các bạn có thể nắm chắc kiến thức, cùng theo dõi VUIHOC nhé!

Soạn bài Người lái đò sông Đà
Mục lục bài viết
{{ section?.element?.title }}
{{ item?.title }}
Mục lục bài viết x
{{section?.element?.title}}
{{item?.title}}

1. Soạn bài Người lái đò sông Đà: Phần tác giả 

1.1 Cuộc đời tác giả Nguyễn Tuân 

Nguyễn Tuân (1910-1987) được sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo khi thời Hán học đã lụi tàn, quê gốc của ông là ở Hà Nội. Nguyễn Tuân học xong hết ở bậc Thành chung bị đuổi học vì tham gia bãi khóa phản đối các giáo viên người Pháp nói xấu người Việt Nam.

Sau đó một thời gian thì ông lại bị bắt giam vì “xê dịch” qua biên giới mà không có giấy phép. Sau khi ra tù, anh bắt đầu viết và đăng báo. Năm 1941, Nguyễn Tuân lại bị bắt giam vì đã giao du với một số nhà hoạt động chính trị. Sau Cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân đã hăng hái tham gia vào cách mạng và trở thành nhà văn tiêu biểu của nền văn học mới.

1.2 Sự nghiệp văn học 

a. Tác phẩm chính

Vang bóng một thời (1940), Tùy bút sông Đà (1960), Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi (1972), ...

b. Phong cách nghệ thuật

Trước Cách mạng tháng Tám, phong cách sáng tác của ông chỉ gói gọn trong một chữ ngông. Ngông dựa vào tài năng, học thức và tính cách hơn người.

Sau Cách mạng tháng Tám, lối viết của Nguyễn Tuân có nhiều thay đổi rõ rệt, không còn kiêu căng, khinh bạc nữa. Ông tìm thấy mối quan hệ khăng khít giữa quá khứ - hiện tại - tương lai, giọng văn trở nên tự tin, nhân hậu, ông tìm thấy cái đẹp, cái tài ở những người lao động bình thường, còn giọng điệu thì xua đuổi, nhu nhược ném đá kẻ thù của dân tộc hay cái ác của xã hội.

→ Với một phong cách rất riêng, có thể nói nhà văn Nguyễn Tuân là hiện thân của nét nghệ sĩ. Với ông, văn học nghệ thuật cần phải có phong cách độc đáo, mới lạ.

 

2. Soạn bài Người lái đò sông Đà: Phần tác phẩm 

2.1 Hoàn cảnh sáng tác

Người lái đò sông Đà là kết quả của một hành trình gian khổ và ly kỳ đến với vùng đất Tây Bắc rộng lớn và xa xôi. Vừa để thỏa mãn sự phiêu lưu, vừa để tìm về vẻ đẹp thiên nhiên và “chất vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn những con người lao động và chiến đấu nơi miền sơn cước hùng vĩ và thơ mộng này.

“Người lái đò sông Đà” là một bài tùy bút đã được in trong tập “Sông Đà” (1960).

2.2 Bố cục 

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “cái gậy đánh phèn”: Vẻ đẹp hung dữ của dòng sông Đà
  • Phần 2. Tiếp theo đến “dòng nước sông Đà”: Cuộc sống chân thực của con người khi đi trên sông Đà và hình ảnh đẹp người lái đò sông Đà
  • Phần 3. Còn lại : Vẻ đẹp mộng mơ đầy trữ tình của sông Đà

2.3 Tóm tắt tác phẩm 

Người lái đò sông Đà kể về thiên nhiên hùng vĩ nhất là sông Đà và hình ảnh người lái đò dũng cảm, tài ba. Sông Đà nổi tiếng hung dữ và vô cùng hiểm trở với những thác nước, bãi đá ngầm, bãi đá nổi và những tảng đá xếp chồng lên nhau vô cùng nguy hiểm, nhưng sông Đà lại trở nên dịu dàng và thơ mộng hơn khi ngắm nhìn màu nước theo mùa và mang nét đặc trưng riêng. Trên nền thiên nhiên hiện lên hình ảnh người lao động là người lái đò trên sông Đà làm nhiệm vụ chèo lái con thuyền trên sông Đà. Người lái đò khỏe khoắn, rắn rỏi và đầy dũng khí. Ông đã làm nghề này nhiều năm và thông thạo cách sắp xếp đá, thác nước, thành lũy… mọi thứ đều phải thuộc lòng và nắm trong lòng bàn tay. Để chèo lái thành công con thuyền trên sông Đà, ông phải kết hợp kinh nghiệm và bản lĩnh của chính mình. Sau khi về bến, ông và những người bạn của mình vẫn toát lên vẻ đẹp của tài năng và sự khiêm tốn, họ xem những thử thách vừa trải qua như nhiệm vụ thường ngày.

2.4 Ý nghĩa nhan đề 

Nhan đề “Người lái đò sông Đà” trước hết gợi cho người đọc hình ảnh của nhân vật trung tâm tác phẩm chính là người lái đò – một hình ảnh người lao động ở vùng sông nước Tây Bắc. Người lái đò vừa mang lại vẻ đẹp của người lao động chân chất bình thường, vừa mang lại những phẩm chất của một nghệ sĩ tài ba, đồng thời, nhan đề cũng làm nổi bật một hình tượng không kém phần quan trọng của tác phẩm: con sông Đà. Vẻ đẹp thiên nhiên của sông Đà hiện lên thật hùng vĩ nhưng cũng thật thơ mộng. Qua nhan đề trên, Nguyễn Tuân muốn khẳng định vẻ đẹp của con người lao động vùng núi Tây Bắc chinh phục thiên nhiên xây dựng quê hương đất nước.

2.5 Ý nghĩa lời đề từ

Trước hết, lời đề từ được hiểu đơn giản là những câu văn hoặc câu thơ ngắn gọn, súc tích được trích ở đầu tác phẩm, chương sách để thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm, chương sách đó. 

Trong Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã dùng hai lời đề từ:

“Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”

(Nhà thơ Ba Lan - W. Broniewski)

Và:

“Chúng thuỷ giai đông tẩu
Đà giang độc bắc lưu”
(Nguyễn Quang Bích)

Dịch nghĩa:
“Mọi dòng sông đều chảy về hướng đông
Chỉ có sông Đà là chảy về hướng bắc”

Hai lời đề từ ở trên không phải do Nguyễn Tuân sáng tác mà do nhà văn đã vay mượn những vần thơ của nhà cách mạng Ba Lan và nhà thơ Nguyễn Quang Bích

Ý nghĩa lời đề từ: Ở trong lời đề từ thứ nhất: “Đẹp vậy thay tiếng hát trên dòng sông”. Câu thơ thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả trước vẻ đẹp của khúc hát trên sông. Bài ca trên sông Đà gợi ở đây nhiều liên tưởng thú vị cho người đọc. Có lẽ đó là bài ca của những người thợ vùng núi Tây Bắc khi họ lao động. Đó cũng có thể là khúc ca thiết tha của cuộc đời nhìn thiên nhiên Tây Bắc của nhà văn. Dù sao nhan đề trên đã bộc lộ cảm hứng chủ đạo của tác phẩm đó là tình yêu chân thành của nhà văn đối với thiên nhiên và con người Tây Bắc.

Còn trong lời đề từ thứ hai là câu thơ của nhà thơ Nguyễn Quang Bích đã nhấn mạnh chỉ ra đặc điểm nổi bật của sông Đà về mặt địa lý tự nhiên. Tất cả các con sông ở Việt Nam đều chảy về phía đông, chỉ có sông Đà chảy về phía bắc. Như vậy, Nguyễn Tuân muốn gợi mở cho người đọc những hình ảnh mà ta chưa biết về sông Đà. Đó là một dòng sông vừa hung bạo nhưng cũng rất thơ mộng. Đoạn thơ không chỉ bộc lộ nét độc đáo của sông Đà mà còn khắc họa nhân cách của Nguyễn Tuân - “ngông” - một con người luôn khao khát khám phá, trải nghiệm cái đẹp, cái lạ.

Như vậy, hai lời đề từ một hướng tới vẻ đẹp của con người và một hướng tới vẻ đẹp của thiên nhiên (chính xác hơn là sông Đà) đã đúc kết nội dung tư tưởng mà nhà văn Nguyễn Tuân muốn gửi gắm trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của mình..

2.6 Nội dung và nghệ thuật 

a. Giá trị nội dung

Người lái đò sông Đà là một bài thơ hay xuất phát từ tình yêu quê hương tha thiết, thiết tha của một người muốn dùng văn chương để ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ, hào hùng, trữ tình và thơ mộng của thiên nhiên và đặc biệt là con người bình dị lao động trong Tây Bắc. 

b. Giá trị nghệ thuật

Tác phẩm thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân. Tài năng thể hiện qua ngôn ngữ, hình ảnh, cách diễn đạt mới sáng tạo, vốn từ phong phú, ngôn ngữ chính xác…

 

3. Soạn bài Người lái đò Sông Đà: Hướng dẫn trả lời câu hỏi

3.1 Câu 1: Trang 192 SGK Ngữ văn 12 tập 1:

Chứng minh rằng Nguyễn Tuân đã quan sát công phu và tìm hiểu kĩ càng khi viết về sông Đà và người lái đò sông Đà.

Trả lời:

Trước hết, Người lái đò sông Đà là kết quả của một cuộc hành trình đầy gian nan và ly kỳ lên vùng Tây Bắc rộng lớn và xa xôi. Vừa để thỏa mãn sự phiêu lưu, vừa để tìm lại vẻ đẹp thiên nhiên và “chất vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn những con người lao động và chiến đấu nơi miền sơn cước hùng vĩ và thơ mộng này.

Nguyễn Tuân đã khắc họa hình ảnh dòng sông hiện lên với vẻ đẹp hung bạo và trữ tình, người lái đò vừa tài hoa vừa giản dị. Dù là hình ảnh dòng sông hay hình ảnh người lái đò, Nguyễn Tuân đều khắc họa sinh động, tỉ mỉ dưới nhiều góc độ khác nhau.

=> Nguyễn Tuân đã quan sát, nghiên cứu kĩ khi viết về sông Đà và người lao động lái đò sông Đà

3.2 Câu 2: Trang 192 SGK Ngữ văn 12 tập 1:

Trong thiên tùy bút, tác giả đã dùng biện pháp nghệ thuật nào để khắc họa được một cách ấn tượng hình ảnh con sông Đà hung bạo.

Trả lời:

Hình ảnh so sánh kết hợp với nghệ thuật nhân hóa:

Nhìn từ xa, những dòng nước xoáy của dòng sông giống như lúm đồng tiền trên má cô gái, có thể kéo một chiếc thuyền xuống đáy sông và xé nát nó.

Những cái hút nước giống như những chiếc giếng bê tông ném xuống sông để chuẩn bị làm móng cho cây cầu.

“Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”.

Tiếng thác nghe giống như là đang “oán trách”, cũng nghe giống như là “van xin”, “khiêu khích”, giọng cũng gằn mà lại “chế nhạo”.

“Thế rồi nó rống lên… ”, so sánh tiếng thác sông Đà với tiếng của đàn trâu nghìn mộng vùng vẫy phá vòng vây của đám cháy rừng.

Trong bài sử dụng cấu trúc trùng điệp: Ghềnh Hát Loóng “dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm…” .

Ngoài ra còn sử dụng từ ngữ rất phong phú thuộc vào nhiều ngành nghề khác biệt: thể thao: tiền vệ, tuyến giữa…, quân sự: thạch trận, đánh giáp lá cà…

3.3 Câu 3: Trang 192 SGK Ngữ văn 12 tập 1:

Cách viết của nhà văn đã thay đổi thế nào khi chuyển sang biểu hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình.

Trả lời:

Bằng việc chuyển sang thể hiện sông Đà như một dòng chảy trữ tình, cách hành văn của nhà văn trở nên uyển chuyển, tinh tế hơn. Nguyễn Tuân đã khắc họa dòng sông trữ tình từ nhiều điểm nhìn khác nhau:

- Sông Đà “tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo đốt nương xuân”.

- Không chỉ đẹp về hình mà còn đẹp cả màu nước: mùa xuân nước suối xanh màu ngọc bích, mùa thu nước sông đỏ au như da mặt người ta bị rượu làm bầm.

- Bờ bãi sông Đà thì rộng lớn, trải dài “bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm sông Đà”. Phép so sánh vô cùng gợi cảm khi miêu tả dòng sông “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử”, “bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”.

3.4 Câu 4: Trang 192 SGK Ngữ văn 12 tập 1:

Phân tích hình tượng người lái đò sông Đà trong cuộc chiến đấu với con sông hung dữ. Từ đó, hãy cắt nghĩa vì sao, trong con mắt Nguyễn Tuân, thiên nhiên Tây Bắc quý như vàng, nhưng con người Tây Bắc mới thật xứng đáng là vàng mười của đất nước ta.

Trả lời:

Người lái đò bước vào cuộc vượt thác giống như người chỉ huy ra trận. Nhân vật phải được đặt trong môi trường chiến đấu để bộc lộ hết phẩm chất của người lái đò:

- Trùng vây thứ nhất: Ông cố nén vết thương, siết chặt cần lái, giọng uy nghiêm nhưng vẫn ngắn gọn, tỉnh táo.

- Trùng vây thứ hai: Người lái đò thay đổi chiến thuật, phi ngựa ngược dòng thác sông Đà, lái xéo, chèo… lao tới và xẻ đôi để mở đường vào cửa sinh.

- Trùng vây thứ ba:Người chèo thuyền phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa.. lượn được.

=> Người lái đò chính là “chất vàng mười đã qua thử lửa” của miền vùng cao Tây Bắc.

Bí kíp hack điểm môn văn và các môn thi THPT với bộ sổ tay tổng hợp kiến thức ôn tập được biên soạn bởi các thầy cô giáo có kinh nghiệm thực tiễn. Nhanh tay đăng ký để nhận ưu đãi giảm giá từ vuihoc bạn nhé!  

 

3.5 Câu 5: Trang 192 SGK Ngữ văn 12 tập 1:

 

Chọn phân tích một số câu văn thể hiện rõ nhất nét tài hoa về bút pháp trong cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân.

Trả lời:

- “Dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như đòi nợ suýt”: Hình ảnh con sông Đà hung dữ, hung dữ vì nó luôn muốn tiêu diệt con người.

- “Nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, “chỗ giếng nước sâu ặc ặc lên những cái hút nước lôi tuột bè gỗ xuống hoặc hút những chiếc thuyền xuống rồi đánh chúng tan xác”: Phép so sánh độc đáo khiến sông Đà không khác gì một con thủy quái với những tiếng kêu ghê rợn như muốn khủng bố tinh thần và đe dọa con người.

- “Nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre nứa nổ lửa rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng”: Sự liên tưởng vô cùng phong phú, tiếng thác sông Đà được Nguyễn Tuân miêu tả không khác gì tiếng động rừng, động đất hay núi lửa thời tiền sử. Dùng lửa để tả nước, dùng rừng để tả sông.

- Sông Đà “tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc, chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi mèo đốt nương xuân”: Dòng sông như một thiếu nữ xinh đẹp ngọt ngào.

- “Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm sông Đà”: So sánh rất gợi cảm để miêu tả dòng sông “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử”, “bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa”.

 

4. Hướng dẫn phần luyện tập 

Phân tích và phát biểu cảm nghĩ về một đoạn văn khiến anh (chị) thấy yêu thích, say mê nhất trong phiên tùy bút.

Gợi ý: Hình ảnh vượt khác trong bài tùy bút Người lái đò sông Đà:

(1) Mở bài

Giới thiệu một cách khái quát về nhà văn Nguyễn Tuân, tác phẩm Người lái đò sông Đà: Người lái đò sông Đà là một trong những tác phẩm tùy bút xuất sắc nhất trong nền văn học của Việt Nam. Bài tuỳ bút này có chất văn vô cùng độc đáo, mới lạ được sáng tạo nên từ ngòi bút vô cùng tài hoa và uyên bác của tác giả Nguyễn Tuân.

Dẫn dắt tới nội dung chúng ta đang cần phân tích: Cảnh vượt thác của ông lái đò - một cảnh tượng thiên nhiên tuyệt đẹp có một không hai.

(2) Thân bài

a. Khái quát về cảnh vượt thác

Cảnh vượt thác của người lái đò nằm trong phần thứ hai: Cuộc sống người dân bên sông Đà và hình ảnh người lái đò.

“Cảnh vượt thác” là cảnh người lái đò băng qua ba khối vi thạch có nhiều hung tướng. 

Được Nguyễn Tuân gọi là cảnh có một không hai.

b. Phân tích cảnh vượt thác

* Vòng đấu thứ nhất:

- Con sông Đà:

Thạch trận bao gồm bốn cửa sinh cùng với một cửa tử.

Nước của dòng thác reo hò làm thanh viện cho chồng đá.

Sóng thác đã đánh miếng đòn hiểm độc nhất bóp chặt lấy hạ bộ.

=> Không khí trong trận chiến vô cùng nóng bỏng, gay cấn và hồi hộp

- Người lái đò:

Thạch trận được dàn bày vừa xong thì con thuyền này bắt đầu vút tới.

Mặt của người lái đò trở méo xệch đi.

Ông đò với hai tay đã giữ mái chèo để thuyền khỏi bị hất lên trước sóng.

=> Con thuyền đã thoát khỏi sự nguy hiểm.

* Vòng đấu thứ hai:

- Con sông Đà:

Càng vào vòng sau càng tăng thêm nhiều cửa tử, cửa sinh thì lại bố trí lệch qua phía bên kia của bờ hữu ngạn

Dòng thác hùm beo lại đang hồng hộc tế mạnh trên dòng sông đá

=> Con sông Đà trở nên khôn ngoan và mạnh bạo hơn.

- Ông lái đò:

Nắm chắc được chiến lược của thần sông và thần đá, ông đã biết các quy tắc của cuộc phục kích bằng đá.

Người lái đò cầm lái, bám chắc vào dòng nước rồi lao nhanh vào cửa sinh.

=> Vượt qua tất cả cửa tử.

* Vòng đấu thứ ba:

Ít cổng hơn nhưng bên trái và bên phải đều là những con suối chết, những con sống nằm ngay giữa bọn đá phòng thủ.

Bốn năm sau, hải quân bên trái cửa khẩu Liên Xô lấy ra một chiếc thuyền kéo vào nhóm tử thần.

=> Con sông ngày càng xảo quyệt hơn để dẫn người lái đò vào chỗ chết.

- Ông lái đò:

Liên tục phóng thẳng chiếc thuyền, chọc thủng vào cửa giữa đó.

Con thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua làn hơi nước, chỉ cần bánh lái xuyên qua là có thể trượt đi.

=> Người lái đò đã chinh phục được dòng sông hung dữ..

(3) Kết bài

Cảm nhận chung về cảnh vượt thác: Cảnh vượt thác trong “Người lái đò sông Đà” đã trở thành một cảnh tượng “xưa nay chưa từng có”, giúp phô diễn tài năng nghệ thuật của người lái đò sông Đà. Và Nguyễn Tuân đích thực là một nhà văn hoa mỹ.

Bạn muốn xây dựng lộ trình ôn tập nhưng chưa biết phải làm sao? Đăng ký ngay khóa học PAS THPT để được các thầy cô xây dựng một lộ trình phù hợp với bạn nhé! 

PAS VUIHOCGIẢI PHÁP ÔN LUYỆN CÁ NHÂN HÓA

Khóa học online ĐẦU TIÊN VÀ DUY NHẤT:  

⭐ Xây dựng lộ trình học từ mất gốc đến 27+  

⭐ Chọn thầy cô, lớp, môn học theo sở thích  

⭐ Tương tác trực tiếp hai chiều cùng thầy cô  

⭐ Học đi học lại đến khi nào hiểu bài thì thôi

⭐ Rèn tips tricks giúp tăng tốc thời gian làm đề

⭐ Tặng full bộ tài liệu độc quyền trong quá trình học tập

Đăng ký học thử miễn phí ngay!!

 

Trên đây, VUIHOC đã cung cấp cho các bạn cách soạn bài Người lái đò sông Đà và hướng dẫn giải một số những câu hỏi luyện tập trong sách giáo khoa. Ngoài ra, để học nhiều hơn các kiến thức trong chương trình Ngữ Văn 12 thì các em hãy truy cập vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô VUIHOC ngay bây giờ nhé!

>> Mời các bạn xem thêm: 

Banner afterpost tag lớp 12
| đánh giá
Hotline: 0987810990